Bản Tin Thông Báo, Dự Báo Và Cảnh Báo Tài Nguyên Nước Lưu Vực Sông Srê Pôk Tháng 8 Năm 2025

2025-08-29 03:39:41

Lưu vực sông Srê Pốk là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, bao gồm 3 tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk và Lâm Đồng với tổng diện tích lưu vực là 18.230 km2. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

Tài nguyên nước mặt: tổng lượng mưa trung bình nhiều năm khoảng 1.519 mm, trong đó lượng mưa trung bình nhiều năm lớn nhất khoảng 2.158 mm (Bảo Lộc, Lâm Đồng); dòng chảy  rung bình nhiều năm trạm Bản Đôn là 273 m3/s, Cầu 14 là 242 m3/s, Đức Xuyên là 100 m3/s, Giang Sơn là 74 m3/s. Tài nguyên nước dưới đất: trên lưu vực sông Srê Pốk gồm 4 tầng chứa nước chính là tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp) và tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo đầm hồ trầm tích Neogen (n). Tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước q là 812.985 m3/ngày, tầng chứa nước β(qp) là 539.318 m3/ngày, tầng chứa nước β(n2-qp) là 5.405.711 m3/ngày, tầng chứa nước n là 8.746 m3/ngày.

1. Tài nguyên nước mặt

Trong tháng 7 năm 2025, mực nước trung bình trên sông Ea Krông Nô tại trạm Đức Xuyên tăng 6cm so với tháng trước, lưu lượng nước có xu hướng tăng khoảng 5,4% so với tháng trước. Tổng lượng nước đến trạm Đức Xuyên khoảng 85 triệu m3. Chất lượng nước mặt trên sông Ea Krông Nô có thể sử dụng cho cấp nước sinh hoạt nhưng cần biện pháp xử lý phù hợp.

Dự báo trong tháng 8 năm 2025, tổng lượng nước nội sinh trên các vùng quy hoạch thuộc lưu vực sông Srê Pốk có xu hướng tăng 4,69% so với trung bình nhiều năm cùng thời kỳ, dao động trong khoảng từ 2.474 – 2.715 triệu m3.

Trong tháng 8 năm 2025, dự báo nguồn nước cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước của các ngành trên lưu vực.

2. Tài nguyên nước dưới đất

Trong tháng 7 mực nước dưới đất trung bình so với tháng trước có xu thế dâng tại tầng chứa nước q, β(qp), β(n2-qp) và hạ tại tầng chứa nước n. Chất lượng nước trong lưu vực tương đối tốt, nước thuộc loại nước nhạt và một số công trình có thông số Amoni, Nitrate, Sắt, Mangan vượt GTGH theo QCVN 09:2023/BTNMT.

Dự báo mực nước dưới đất trung bình tháng 8 so với mực nước quan trắc tháng 7 có xu thế dâng tại tầng chứa nước q, β(qp), β(n2-qp) và hạ tại tầng chứa nước n.

Trên lưu vực sông Srê Pốk thời điểm hiện tại có 1 công trình tại tỉnh Gia Lai (LK165T-xã Đức Cơ) có độ sâu mực nước trung bình tháng vượt quá 50% ngưỡng giới hạn cho phép.

 

Sơ đồ diễn biến mực nước tháng 7 tầng q

3. Đề xuất, kiến nghị

Đối với tài nguyên nước mặt: Trên lưu vực sông Srê Pốk, tổng lượng nước tại trạm Đức Xuyên trong tháng 7 tăng khoảng 6,9 triệu m3 so với tháng trước, dự báo tổng lượng nước nội sinh từ mưa trong tháng 8 trên lưu vực sông Srê Pốk có xu thế tăng 4,69% so với trung bình nhiều năm cùng thời kỳ, dao động trong khoảng từ 2.474 – 2.715 triệu m3.

Về chất lượng nước tại trạm Đức Xuyên các thông số nằm trong GTGH cho phép.

Kết quả tính toán cân bằng nguồn nước trên lưu vực sông Srê Pốk trong tháng 8 cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước cho các ngành.

Đối với tài nguyên nước dưới đất: Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương, địa phương và các tổ chức, cá nhân có khai thác sử dụng nguồn nước dưới đất tiếp tục theo dõi và có các biện pháp, kế hoạch khai thác phù hợp đối với các khu vực có độ sâu mực nước vượt ngưỡng cho phép đặc biệt là tại các khu vực xã Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.

Đa số các thông số chất lượng nước trên lưu vực sông nằm trong GTGH, đáp ứng các thông số cơ bản theo QCVN 09:2023/BTNMT. Tuy nhiên một số công trình có  thông số vượt GTGH, tập trung ở các tầng chứa nước q, β(qp), β(n2-qp), n. Các thông số vượt bao gồm Amoni, Nitrate, Sắt, Mangan.

Xem chi tiết tại đây:

Tải file chi tiết tại đây
Danh mục: Bản tin CBDB Vùng Tây Nguyên