Tỉnh Đắk Lắk là một tỉnh thuộc lưu vực sông Srê Pốk có diện tích tự nhiên là 18.096,4km2. Đặc điểm khí hậu của tỉnh là mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau và mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10.
Tài nguyên nước mặt của tỉnh theo tài liệu tính toán tổng lượng mưa năm bình quân từ 1.600 – 2.000mm, trong đó lượng mưa mùa mưa chiếm khoảng 82% và mùa khô chiếm 18% tổng lượng mưa cả năm.
Tài nguyên nước dưới đất của tỉnh gồm 6 tầng chứa nước chính là tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ không phân chia (q), tầng chứa nước Holocene (qh), tầng chứa nước Pleistocene (qp), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp) và tầng chứa nước khe nứt trong các đá trầm tích lục nguyên Neogen (n). Tổng tài nguyên nước dự báo cho tầng chứa nước là 217.086 m3/ngày, tầng chứa nước qh là 127.206 m3/ngày, tầng chứa nước qp là 21.218 m3/ngày, tầng chứa nước β(qp) là 109.645 m3/ngày, tầng chứa nước β(n2-qp) là 3.112.316 m3/ngày và tầng chứa nước n là 9.118 m3/ngày.
1. Thông báo tài nguyên nước mặt
Trong tháng 7 năm 2025, mực nước trung bình trên sông Ea Krông Nô tại trạm Đức Xuyên tăng 06cm so với tháng trước, lưu lượng nước có xu hướng tăng khoảng 5,4% so với tháng trước. Tổng lượng nước đến trạm Đức Xuyên khoảng 85 triệu m3. Chất lượng nước mặt trên sông Ea Krông Nô có thể sử dụng cho cấp nước sinh hoạt nhưng cần biện pháp phù hợp.
Trong tháng 7 năm 2025, mực nước trung bình trên sông Kỳ Lộ tại trạm An Thạnh tăng 03cm so với tháng trước. Lưu lượng nước có xu thế tăng khoảng 4,2% so với tháng trước. Tổng lượng nước đến trạm An Thạnh khoảng 228,8 triệu m3. Chất lượng nước sông Kỳ Lộ tại trạm An Thạnh có thể sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
2. Thông báo tài nguyên nước dưới đất
Trong tháng 7 mực nước dưới đất trung bình so với tháng trước có xu thế dâng tại tầng chứa nước q, β(qp), β(n2-qp), dâng hạ không đáng kể tại tầng tầng chứa nước qh, qp và hạ tại tầng chứa nướcn. Chất lượng nước trong tỉnh tương đối tốt, tuy nhiên một số công trình có thông số Độ mặn, Amoni, Nitrate, Sắt, Mangan, Fluoride vượt GTGH theo QCVN 09:2023/BTNMT.
Dự báo mực nước dưới đất tháng 8 so với mực nước quan trắc tháng 7 có xu thế dâng hạ không đáng kể tại tầng chứa nước q, không có xu thế rõ ràng tại tầng chứa nước qp; dâng tại tầng chứa nước β(qp), β(n2-qp) và hạ tại tầng chứa nước qh, n.
Trong khu vực tỉnh Đắk Lắk thời điểm hiện tại chưa có công trình nào có độ sâu mực nước trung bình tháng vượt quá 50% ngưỡng giới hạn cho phép.
Sơ đồ diễn biến mực nước tầng qh
3. Cảnh báo tài nguyên nước dưới đất
Theo điều 32 của Nghị định 53/2024/NĐ-CP về xác định ngưỡng khai thác nước dưới đất, trong tỉnh thời điểm hiện tại chưa có công trình nào có độ sâu mực nước cần phải cảnh báo.
4. Đề xuất, kiến nghị
Đối với tài nguyên nước mặt: Tổng lượng nước tại trạm Đức Xuyên và An Thạnh trong tháng 7 tăng lần lượt khoảng 6,9 triệu m3 và 16,3 triệu m3 so với tháng trước. Đề nghị các cơ quan, ngành sử dụng nguồn nước mặt có kế hoạch, phương án tích trữ nguồn nước để phục vụ việc khai thác, sử dụng trong tháng tới.
Về chất lượng nước tại trạm Đức Xuyên và An Thạnh các thông số nằm trong GTGH cho phép.
Đối với tài nguyên nước dưới đất: Hiện tại, trong phạm vi tỉnh Đắk Lắk chưa có công trình thuộc diện phải cảnh báo, để đảm bảo khai thác ổn định, cần theo dõi chặt chẽ diễn biến mực nước dưới đất trong các tầng chứa nước trên lưu vực và các bản tin dự báo tiếp theo để phục vụ quản lý, khai thác hiệu quả nguồn nước dưới đất.
Đa số các thông số chất lượng nước trong tỉnh nằm trong GTGH, đáp ứng các thông số cơ bản theo QCVN 09:2023/BTNMT. Tuy nhiên một số công trình có thông số vượt GTGH, tập trung ở các tầng chứa nước qh, qp, β(qp), β(n2-qp) và n. Các thông số vượt bao gồm Độ mặn, Amoni, Nitrate, Mangan, Sắt, Fluoride.
Xem chi tiết tại đây:
Tải file chi tiết tại đây